Xuất huyết não là gì? Các công bố khoa học về Xuất huyết não

Xuất huyết não là một tình trạng cấp tính có thể xảy ra khi các mạch máu trong não bị vỡ, gây ra việc máu chảy ra khỏi mạch máu và làm tổn thương các cấu trúc n...

Xuất huyết não là một tình trạng cấp tính có thể xảy ra khi các mạch máu trong não bị vỡ, gây ra việc máu chảy ra khỏi mạch máu và làm tổn thương các cấu trúc não. Đây là một trạng thái nguy hiểm và cần được điều trị ngay lập tức. Triệu chứng của xuất huyết não có thể bao gồm đau đầu, buồn nôn, nôn mửa, cảm giác chói lọi, mất thị lực, hoặc tụt huyết áp.

Xuất huyết não có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng như liệt toàn bộ hoặc một phần cơ thể, tổn thương trí não, hay thậm chí gây tử vong nếu không được điều trị kịp thời. Việc xác định và điều trị nguyên nhân gây ra xuất huyết não là rất quan trọng để giảm thiểu rủi ro và tăng cơ hội phục hồi.
Xuất huyết não có thể được gây ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm chấn thương đầu, tăng huyết áp, tắc nghẽn mạch máu não, hoặc các vấn đề liên quan đến động mạch não.

Khi có nghi ngờ về xuất huyết não, người bệnh cần được đưa đến bệnh viện ngay lập tức để được chẩn đoán và điều trị. Các xét nghiệm hình ảnh như CT scan hoặc MRI thường được sử dụng để xác định mức độ và vị trí của xuất huyết trong não.

Việc điều trị xuất huyết não tập trung vào việc kiểm soát chảy máu, giảm áp lực trong não và ngăn chặn các biến chứng tiềm ẩn. Điều trị có thể bao gồm phẫu thuật để loại bỏ máu cục bộ, thuốc giảm đau, thuốc chống coagulation hoặc các biện pháp điều trị tùy thuộc vào nguyên nhân cụ thể gây ra xuất huyết.

Sau khi điều trị, người bệnh có thể cần được theo dõi tại bệnh viện trong thời gian dài để quan sát tình trạng sức khỏe và đảm bảo không có biến chứng xảy ra. Quá trình phục hồi sau xuất huyết não có thể kéo dài và cần sự chăm sóc đặc biệt để tái lập chức năng và hạn chế các tác động tiêu cực lên sức khỏe.
Ngoài việc quan trị và theo dõi y tế từ bác sĩ, người bệnh xuất huyết não cũng cần có sự hỗ trợ và chăm sóc từ gia đình và người thân. Một số điều quan trọng mà người bệnh và gia đình cần lưu ý bao gồm:

1. Tuân thủ theo chỉ dẫn của bác sĩ: Điều trị và phục hồi sau xuất huyết não thường đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt theo chỉ dẫn của bác sĩ. Việc sử dụng thuốc đầy đủ và đúng cách, thực hiện các cuộc kiểm tra y tế định kỳ, và tuân thủ theo các hướng dẫn về hoạt động và dinh dưỡng là vô cùng quan trọng.

2. Hỗ trợ tinh thần: Xuất huyết não có thể gây ra tác động tinh thần nặng nề đối với người bệnh. Việc có người thân, bạn bè, hoặc tìm sự hỗ trợ từ những người có kinh nghiệm về tình trạng tương tự có thể hỗ trợ tinh thần đáng kể cho người bệnh.

3. Tập phục hồi: Sau khi người bệnh ổn định, việc thực hiện các bài tập phục hồi như vận động vật lý, logopedics, và tập thể dục nhẹ có thể giúp cải thiện chức năng cơ thể và trí não.

4. Thay đổi lối sống: Người bệnh và gia đình cần cân nhắc đến việc thay đổi lối sống và thói quen để hỗ trợ quá trình phục hồi và ngăn ngừa tái phát. Điều này có thể bao gồm việc kiểm soát huyết áp, cải thiện chế độ ăn uống, và ngừng hút thuốc lá nếu có.

Nhớ rằng việc hỗ trợ tinh thần và y tế liên tục sẽ rất quan trọng trong quá trình phục hồi sau xuất huyết não.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "xuất huyết não":

Đột quỵ ở trẻ em trong một khu vực đô thị lớn: Tầm quan trọng bất ngờ của xuất huyết não Dịch bởi AI
Journal of Child Neurology - Tập 8 Số 3 - Trang 250-255 - 1993

Mục tiêu của chúng tôi là xác định tỷ lệ mắc bệnh đột quỵ và các kiểu đột quỵ ở trẻ em. Chúng tôi đã xem xét hồ sơ y tế, hồ sơ khám nghiệm tử thi, và các nghiên cứu hình ảnh não của tất cả trẻ em có khả năng bị đột quỵ trong khu vực đô thị Greater Cincinnati với dân số gần 1.3 triệu người trong năm 1988 và 1989. Chúng tôi đã loại trừ các trường hợp chấn thương não và xuất huyết từ các tế bào gốc. Trong số 295.577 trẻ em ở Greater Cincinnati, hồ sơ y tế của 178 trẻ em đã được sàng lọc. Mười sáu trường hợp (13 trẻ em da trắng và ba trẻ em da đen) dưới 15 tuổi đáp ứng các tiêu chí được định nghĩa rõ ràng cho trường hợp đột quỵ lần đầu tiên. Tỷ lệ mắc bệnh cho cơn nhồi máu não là 1.2 trường hợp trên 100.000 (khoảng tin cậy 95%, từ 0.3 đến 2.0). Tỷ lệ mắc bệnh tổng hợp cho xuất huyết nội sọ và xuất huyết khoang dưới nhện là 1.5 trường hợp trên 100.000 trẻ em (khoảng tin cậy 95%, từ 0.4 đến 2.3). Tỷ lệ mắc tất cả đột quỵ ở trẻ em da trắng là 2.6 trường hợp trên 100.000 (khoảng tin cậy 95%, từ 1.2 đến 4.1), so với 3.1 trường hợp trên 100.000 ở trẻ em da đen (khoảng tin cậy 95%, từ 0 đến 6.6). Tỷ lệ tử vong tổng hợp trong 30 ngày cho xuất huyết nội sọ và xuất huyết khoang dưới nhện là 22% (hai trên chín) so với 14% (một trên bảy) cho nhồi máu não. Chúng tôi kết luận rằng ngược lại với hình ảnh ở người lớn, đột quỵ xuất huyết ở trẻ sơ sinh và trẻ em ít nhất cũng phổ biến như nhồi máu thiếu máu cục bộ.

#đột quỵ #trẻ em #xuất huyết não #nhồi máu não #tỷ lệ mắc bệnh
Thay Đổi Chất Trắng Ở Bệnh Nhân Đột Quỵ Dịch bởi AI
European Neurology - Tập 42 Số 2 - Trang 67-75 - 1999

Các thay đổi chất trắng (WMC), được phát hiện bằng các kỹ thuật hình ảnh, thường gặp ở bệnh nhân đột quỵ. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định mối quan hệ giữa WMC với các loại đột quỵ và kết quả của đột quỵ. Chúng tôi đã thực hiện một tìm kiếm hệ thống trên Medline cho các bài báo có xuất hiện với hai từ khóa sau: ‘WMC hoặc tổn thương chất trắng hoặc leukoencephalopathy hoặc leukoaraiosis’ và ‘đột quỵ hoặc nhồi máu não hoặc xuất huyết não hoặc bệnh mạch máu não hoặc cơn thiếu máu não tạm thời (TIA)’. WMC, theo định nghĩa hình ảnh, có mặt ở tới 44% bệnh nhân bị đột quỵ hoặc TIA và ở 50% bệnh nhân bị sa sút trí tuệ mạch máu. WMC thường gặp hơn ở những bệnh nhân có nhồi máu tiểu não, xuất huyết não sâu, bệnh động mạch tự miễn tính dị hình não tự chủ có nhồi máu dưới vỏ và leukoencephalopathy và bệnh amyloid mạch não. Sau một cơn đột quỵ thiếu máu não cấp tính, WMC có liên quan đến nguy cơ tử vong hoặc phụ thuộc cao hơn, tái phát đột quỵ bất kỳ loại nào, xuất huyết não dưới sự điều trị chống đông, nhồi máu cơ tim, và sa sút trí tuệ sau đột quỵ. WMC ở bệnh nhân đột quỵ thường liên quan đến bệnh mạch máu nhỏ và dẫn đến nguy cơ tử vong cao hơn, và kết quả tim mạch và thần kinh kém. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều câu hỏi cần được làm sáng tỏ và cần có thêm nghiên cứu.

#thay đổi chất trắng #bệnh nhân đột quỵ #nhồi máu não #xuất huyết não #bệnh mạch máu nhỏ
Sự tiêu hủy tế bào thần kinh và nốt vi mô thần kinh trong một bệnh nhân nhiễm SARS-CoV-2 bị xuất huyết tiểu não Dịch bởi AI
Acta Neuropathologica Communications - - 2020
Tóm tắt

Chúng tôi trình bày kết quả bệnh lý thần kinh của một người đàn ông 73 tuổi đã qua đời do xuất huyết tiểu não cấp tính trong bối cảnh nhiễm SARS-CoV-2 tương đối nhẹ. Bệnh nhân xuất hiện cơn đau đầu đột ngột, buồn nôn và nôn mửa, ngay lập tức theo sau là mất ý thức vào ngày nhập viện. Dịch vụ y tế khẩn cấp đã phát hiện bệnh nhân bị thiếu oxy nghiêm trọng tại nhà, và bệnh nhân đã trải qua một cơn ngừng tim trong quá trình vận chuyển đến khoa cấp cứu. Đội ngũ cấp cứu đã khôi phục tuần hoàn tự nhiên sau hơn 17 phút hồi sức. Một hình chụp X-quang ngực cho thấy các đám mờ hai bên phổi; và PCR thời gian thực cho SARS-CoV-2 trên mẫu dịch tỵ hầu cho kết quả dương tính. Chụp cắt lớp vi tính đầu cho thấy xuất huyết tiểu não lớn bên phải, với chứng thoát vị amidan và xuất huyết trong não thất. Một ngày sau khi nhập viện, bệnh nhân đã được chuyển sang chăm sóc an ủi và qua đời ngay sau khi rút ống thở. Phẫu thuật nghiệm tử 3 giờ sau khi bệnh nhân qua đời cho thấy xuất huyết tiểu não và nhồi máu cấp tính ở phần sau cầu não và hành não. Đáng chú ý, có các nốt vi mô thần kinh và sự tiêu hủy tế bào thần kinh hai bên ở các hạch olive dưới và nhiều vị trí trong các nhân nha tiểu não. Tinh thể dấu hiệu này chưa được báo cáo cho đến nay trong bối cảnh nhiễm SARS-CoV-2.

Kháng thể digoxin giảm natri và tiểu tiện trong xuất huyết não Dịch bởi AI
Intensive Care Medicine - Tập 29 Số 12 - Trang 2291-2296 - 2003
Bệnh nhân bị tổn thương não có thể phát triển tình trạng hạ natri máu và tăng bài tiết natri. Chứng cứ lâm sàng về tác dụng của kháng thể digoxin lên sự bài tiết natri được chúng tôi tìm thấy ở một cậu bé 11 tuổi bị hạ natri máu và tăng bài tiết natri sau khi cắt u não. Để hiểu rõ hơn về các cơ chế liên quan đến những rối loạn lâm sàng này, chúng tôi đã sử dụng một mô hình thí nghiệm trên chuột được áp dụng xuất huyết não nội thất (ICV). Sự tham gia của hoạt động ouabain giống như trong huyết thanh, có lẽ là một hợp chất bài tiết natri, và các tác động của một chất ức chế đặc hiệu, kháng thể digoxin, đã được nghiên cứu. Nghiên cứu thí nghiệm được thực hiện trên bốn nhóm chuột Wistar được truyền ICV: nhóm truyền máu tĩnh mạch tự thân, máu có trước kháng thể digoxin, dung dịch giống như dịch não tủy, và một nhóm đối chứng không có đặt ống thông và không có truyền dịch. Các thông số sau đã được phân tích trước và sau khi truyền ICV: trọng lượng, thể tích nước tiểu và bài tiết natri. Hoạt động ouabain giống như đã được đo bằng hoạt động ức chế huyết thanh tỷ lệ thuận với hoạt động Na-K-ATPase của tủy thận chuột bình thường. Truyền máu ICV nhưng không phải dung dịch giống như dịch não tủy làm tăng thể tích nước tiểu, bài tiết natri, và hoạt động ouabain giống như trong huyết thanh mà không có sự tăng cân. Bài tiết natri có tương quan dương với hoạt động ouabain trong huyết thanh ở cả nhóm truyền máu ICV và nhóm máu cộng với kháng thể. Kháng thể digoxin đã phục hồi thể tích nước tiểu, bài tiết natri và hoạt động ouabain giống như. Những dữ liệu này cung cấp bằng chứng về sự tham gia của hoạt động ouabain giống như trong bài tiết natri và sự thay đổi thể tích nước tiểu xảy ra trong xuất huyết não. Một tác động điều trị có thể của kháng thể digoxin được đề xuất.
#kháng thể digoxin #bài tiết natri #xuất huyết não #nghiên cứu thí nghiệm #chuột Wistar
Nhận xét tình trạng đẻ non tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng năm 2013
Tạp chí Phụ Sản - Tập 13 Số 1 - Trang 47 - 49 - 2015
Mục tiêu nghiên cứu: xác định tỷ lệ đẻ non, các phương pháp can thiệp và một số biến chứng của đẻ non đối với thai nhi tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng trong năm 2013. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả 300 hồ sơ của thai phụ đẻ non tại BVPSHP từ 01/01/2013 đến 31/12/2013 Kết quả ghi nhận tỷ lệ đẻ non trong tổng số đẻ 3,6%; cao nhất ở nhóm tuổi thai 34-36 tuần chiếm 53,7%. Biến chứng với thai nhi ở nhóm đẻ thường: trẻ vàng da 39,2%, suy hô hấp 56,6%, xuất huyết não 2,9%, tử vong 6,2%. Ở nhóm mổ đẻ là: vàng da 22,2%, suy hô hấp 71,1%, xuất huyết não 0%, tử vong 2,2%. Ở nhóm đẻ Forceps: vàng da 53,8%, suy hô hấp 38,5%, xuất huyết não 7,7%, tử vong 0%. Kết luận: tỷ lệ đẻ non ở Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm 2013 là 3,6%. Các biến chứng với thai trong nhóm mổ đẻ thấp nhất, tỷ lệ xuất huyết não cao nhất ở nhóm đẻ Forceps.
#đẻ non #vàng da #suy hô hấp #xuất huyết não
Nhận xét giá trị NT-proBNP trong chẩn đoán nguyên nhân hạ natri máu ở bệnh nhân xuất huyết não
Mục tiêu: Nhận xét giá trị NT-proBNP trong chẩn đoán nguyên nhân hạ natri máu ở bệnh nhân xuất huyết não: Hội chứng mất muối não (CSWS), hội chứng tiết bất hợp lí hormon chống bài niệu (SIADH). Đối tượng và phương pháp: Mô tả, tiến cứu, 86 bệnh nhân xuất huyết não có hạ natri máu được làm xét nghiệm NT-proBNP ở thời điểm phát hiện hạ natri máu, theo dõi điều trị và xác định nguyên nhân hạ natri máu sau đó. Kết quả: Có 31 bệnh nhân bị CSWS, 47 bệnh nhân SIADH, 8 bệnh nhân chưa xác định nguyên nhân hạ Na. Nồng độ NT-proBNP máu ở bệnh nhân xuất huyết não có hạ natri máu là 240,5 ± 274,7pg/ml, không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nồng độ NT-proBNP và điểm NIHSS; nồng độ NT-proBNP máu ở bệnh nhân hạ natri do CSWS (420,1 ± 285,5pg/ml) cao hơn có ý nghĩa nhóm do SIADH (107,1 ± 133,1pg/ml) với p<0,05, tại điểm cắt NT-proBNP bằng 183pg/ml có độ nhạy là 86,67% và độ đặc hiệu là 87,23% giá trị tiên đoán dương tính 81,8%, giá trị tiên đoán âm tính 91%. Kết luận: Tại điểm cắt NT-proBNP bằng 183pg/ml có giá trị chẩn đoán hạ natri máu do CSWS với độ nhạy là 86,67% và độ đặc hiệu là 87,23%, giá trị tiên đoán dương tính 81,8%, giá trị tiên đoán âm tính 91%.
#NT-proBNP #hạ natri máu #xuất huyết não
Sản xuất kháng huyết thanh chuẩn Viêm não Nhật Bản chủng Nakayama sử dụng cho kiểm định chất lượng vắc xin
JOURNAL OF CONTROL VACCINES AND BIOLOGICALS - Tập 1 Số 1 - Trang 78-88 - 2022
Vắc xin Viêm não Nhật Bản (VNNB) đã góp phần đẩy lùi bệnh Viêm não Nhật Bản ở trẻ nhỏ qua chiến dịch tiêm chủng quốc gia. Để đánh giá chất lượng hiệu quả bảo vệ của vắc xin Viêm não Nhật Bản cần có kháng huyết thanh chuẩn sử dụng làm chứng dương thực hiện song song cùng mẫu thử trong thử nghiệm. Kháng huyết thanh chuẩn được sản xuất bằng cách tiêm 2 liều vắc xin mẫu chuẩn quốc gia trên chuột nhắt trắng 28 ngày tuổi, trọng lượng 11-13g. Nghiên cứu được thực hiện tại Viện Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế ( NICVB). Sau khi tiêm 14 ngày lấy máu tách huyết thanh, đánh giá hiệu giá kháng thể trung hòa PRNT50 song song cùng kháng huyết thanh chuẩn quốc tế từ NIBSC và kháng huyết thanh từ VABIOTECH sản xuất. Lô kháng huyết thanh 0118 được sản xuất có hiệu giá kháng thể trung hòa PRNT50 1,74 đảm bảo tiêu chuẩn làm chứng dương cho thực hiện thử nghiệm xác định hiệu giá vắc xin Viêm não Nhật Bản.
#Japanese Encephalitis antiserum #Japanese Encephalitis positive control #standard antiserum
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM XUẤT HUYẾT DƯỚI NHỆN TRONG GIÁM ĐỊNH Y PHÁP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 2 - 2021
Xuất huyết dưới nhện (XHDN) là tình trạng chảy máu vào một vùng không gian quanh nhu mô não gọi là khoang dưới nhện, khoang này nằm giữa 2 lớp màng não là màng nhện ở ngoài và màng mềm ở trong, có thể chia làm 2 loại là XHDN chấn thương và XHDN không chấn thương[1]. Nghiên cứu được thực hiện tại Bộ môn Y Pháp và khoa Giải Phẫu Bệnh – Pháp Y bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ 01/2004 đến 12/2017 trên 49 nạn nhân tử vong do XHDN. Nạn nhân nhỏ tuổi nhất là 15 tuổi và lớn tuổi nhất là 85 tuổi. Tuổi trung bình là 33.5 tuổi, gặp nhiều nhất là 25 tuổi, đa số là nam giới (97.96%), hoàn cảnh xảy ra chủ yếu do bị đánh 79.6%. XHDN liên quan đến tổn thương da và tổ chức dưới da chiếm 95,9%, vỡ xương sọ 75,5%, phù não 77.6%, tỷ lệ XHDN do chấn thương chiếm 89,8%.
#Xuất huyết dưới nhện #giám định y pháp #vỡ xương sọ #chấn thương sọ não
XUẤT HUYẾT NÃO DO DỊ DẠNG MẠCH Ở TRẺ SƠ SINH – BÁO CÁO CA BỆNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 2 - 2022
Xuất huyết não do dị dạng mạch hiếm gặp ở trẻ sơ sinh và có thể bị bỏ sót do triệu chứng lâm sàng tương tự với xuất huyết não do các nguyên nhân khác. Chúng tôi báo cáo trường hợp trẻ sơ sinh đủ tháng vào viện vì co giật, li bì, da nhợt và được chẩn đoán ban đầu xuất huyết não do thiếu vitamin K. Phân tích kết quả xét nghiệm chúng tôi thấy tăng fibrinogen không phù hợp với nguyên nhân thiếu Vitamin K mà có thể do vỡ dị dạng mạch. Bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ có tiêm thuốc đối quang từ và đã phát hiện được dị dạng mạch trong vùng xuất huyết não. Sau đó bệnh nhân được chụp mạch não số hoá xoá nền xác định khối dị dạng thông động tĩnh mạch não vùng trán phải, đã tiến hành nút tắc khối dị dạng thành công. Như vậy, xuất huyết não do dị dạng mạch mặc dù hiếm gặp ở trẻ sơ sinh nhưng các bác sỹ lâm sàng cần thăm khám lâm sàng và phân tích kỹ các xét nghiệm cận lâm sàng để giúp chẩn đoán bệnh, từ đó có chỉ định điều trị phù hợp.
#Xuất huyết não #dị dạng mạch #trẻ sơ sinh
Tăng huyết áp ở bệnh nhân đột quỵ xuất huyết não tại Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên năm 2020
Tăng huyết áp là một bệnh phổ biến ở bệnh nhân đột quỵ và là nguyên nhân thường gặp nhất của đột quỵ xuất huyết não. Chúng tôi muốn xác định tỷ lệ tăng huyết áp, tỷ lệ tăng huyết áp chưa được phát hiện trước khi nhập viện và tỷ lệ không tuân thủ điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân đột quỵ xuất huyết não tại Bệnh viện Đa khoa Vùng Tây Nguyên năm 2020. Nghiên cứu cắt ngang ở đối tượng nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa vùng Tây Nguyên đã thực hiện từ 01/2020 đến 6/2021. Có 85 đối tượng nghiên cứu được chọn liên tiếp. Chúng tôi đã sử dụng một bộ câu hỏi soạn sẵn để thu thập các thông tin cần thiết thông qua phỏng vấn trực tiếp và khám bệnh. Số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Trong tổng số 85 bệnh nhân đột quỵ xuất huyết não được đưa vào nghiên cứu, tỷ lệ nam giới là 76,5%, tuối trung bình là 60,9 ± 14,5, người Kinh chiếm 67,1%, tỷ lệ bệnh nhân có tăng huyết áp ở mức rất cao (81,2% (69/85)). Trong số các bệnh nhân có tăng huyết áp, có đến 44,9% chưa biết bản thân bị tăng huyết áp trước khi nhập viện. Trong số các bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp, tỷ lệ không tuân thủ điều trị tăng huyết áp chiếm tỷ lệ 53%. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp ở bệnh nhân đột quỵ xuất huyết não ở mức rất cao (81,2%). Trong đó, tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp chưa được phát hiện trước khi nhập viện và tỷ lệ không tuân thủ điều trị đều ở mức cao (lần lượt là 44.9% và 53%). Việc tầm soát, phát hiện sớm và điều trị kịp thời tăng huyết áp ở người dân trong cộng đồng, đặc biệt là ở những người có tiền sử đột quỵ xuất huyết não là vô cùng quan trọng.
#tỉ lệ hiện mắc #Tăng huyết áp #đột quỵ xuất huyết não
Tổng số: 75   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 8